Từ nguyên Quận_vương

Tùy giai đoạn hoặc quốc gia, tước Vương có thể có nhiều ý nghĩa, nhưng nhìn chung ở Đông Á thì thông dụng nhất là:

  • Quốc vương (國王), dành cho các người cai trị Vương quốc độc lập hay chư hầu.
  • Thân vương (親王), dành cho các Hoàng tử, có đất phong cấp phủ trong phạm vi Đế quốc.
  • Quận vương (郡王), dành cho các Hoàng tử, có đất phong cấp quận trong phạm vi Đế quốc.

Tuy nhiên ở tiếng Anh thì lại phức tạp hơn, dẫn đến nhiều vấn đề khác biệt ngôn ngữ. Nhìn chung, khi nói đến Vương thì ở tiếng Anh ám chỉ đến King và Prince, cả hai đều có thể chỉ một vị Vua cai trị một quốc gia độc lập, nhưng riêng Prince lại cũng có thể ám chỉ đến những người con hoặc cháu nội của một vị Vua, và vị Vua này không chỉ là King, mà con một một vị Vua có tước Công tước (Duke) cũng có thể được gọi là Prince, đặc biệt nhất là những quốc gia ở thế kỉ 19thế kỉ 20.

Ở một mặt ngôn ngữ ngoài tiếng Anh, Vương cũng có thể ám chỉ Basileus của nhà nước Hy Lạp cổ, Malik của ngữ tộc Semit, Pharaoh của Ai Cập cổ đại hay Padishah của Ba Tư với tư cách là quân chủ độc lập. Ngoài ra với tư cách là thành viên hoàng gia/vương thất thì có SheikhEmir của tiếng Ả Rập, Şehzade của Đế quốc Ottoman, Shahzadeh của Iran cùng Mirza của nhà nước Ấn Độ Hồi giáo.